Hotline 1: 0944945339      Hotline 2: 0931067020     
Danh mục sản phẩm
Tấm lọc bụi, lọc khí - khung lọc khí
Lọc phòng sơn
Bông lọc bụi
Vải lọc chất lỏng
Vải lọc bụi, lọc khí
Lọc HEPA
Housing lọc chất lỏng
Túi lọc khí
Lõi lọc chất lỏng
Giấy lọc dầu công nghiệp
Vải lọc dầu công nghiệp
Vải lọc cho máy ép bùn khung bản
Bình lọc túi và bình lọc lõi
Lưới lọc sơn
Lưới lọc keo, lưới lọc nước
Vải lọc khung bản
Lọc Kowa
Bình lọc chất lỏng
Túi Lọc chất lỏng
Lõi lọc bụi
Túi lọc bụi công nghiệp
Lưới INOX, lưới chống chim, lưới chống côn trùng
Lọc HEPA - lọc khí phòng sạch
Lưới lọc bụi
 
Hỗ trợ khách hàng
KT kinh Doanh SP lọc
Lich Nguyen: 0944 945 339
NV Kinh Doanh lưới thép
Luan Nguyen: 0931067020
 
Trang chủ » Tin tức
TIÊU CHUẨN VỆ SINH NƯỚC SẠCH

TIÊU CHUẨN VỆ SINH NƯỚC SẠCH

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT

 

ngày 11 tháng  3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

 

 

          I.      Giải thích từ ngữ:

Nước sạch quy định trong tiêu chuẩn này là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số 1329/QĐ - BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

 

      II.      Phạm vi điều chỉnh:

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các hình thức cấp nước sạch hộ gia đình, các trạm cấp nước tập trung phục vụ tối đa 500 người và các hình thức cấp nước sạch khác.

 

    III.      Đối tượng áp dụng:

1.       Các tổ chức, cá nhân khai thác nguồn nước cung cấp cho hộ gia đình hoặc nguồn cấp nước cho cụm dân cư dưới 500 người sử dụng.

2.       Khuyến khích tất cả cơ sở cấp nước và các hộ gia đình áp dụng Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

 

    IV.      Bảng các giá trị tiêu chuẩn:

 

 

TT

 

Tên chỉ tiêu

 

Đơn vị tính

 

Giới hạn tối đa

 

Phương pháp thử

Mức độ kiểm tra(*)

 

I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ

1

Màu sắc

TCU

15

TCVN 6187 -1996 (ISO 7887 -1985)

I

2

Mùi vị

 

Không có mùi vị lạ

Cảm quan

I

3

Độ đục

NTU

5

TCVN 6184 -1996

I

4

pH

 

6.0-8.5(**)

TCVN 6194 - 1996

I

5

Độ cứng

mg/l

350

TCVN 6224 -1996

I

6

Amoni (tính theo NH4+)

mg/l

3

TCVN 5988 -1995 (ISO 5664 -1984)

I

7

Nitrat (tính theo NO3- )

mg/l

50

TCVN 6180 -1996 (ISO 7890 -1988)

I

 

8

Nitrit (tính theo NO2- )

mg/l

3

TCVN 6178 -1996 (ISO 6777 -1984)

I

9

Clorua

mg/l

300

TCVN 6194 -1996 (ISO 9297 -1989)

I

10

Asen

mg/l

0.05

TCVN 6182-1996 (ISO 6595-1982)

I

11

Sắt

mg/l

0.5

TCVN 6177 -1996 (ISO 6332 -1988)

I

12

 

Độ ô-xy hoá theo KMn04

mg/l

4

Thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường

I

13

Tổng số chất rắn hoà tan (TDS)

mg/l

1200

TCVN 6053 -1995 (ISO 9696 -1992)

II

14

Đồng

mg/l

2

TCVN 6193-1996 (ISO 8288 -1986)

II

 
QCVN 13:2008 BTNMT về NƯỚC THẢI CN DỆT MAY

 

Lời nói đầu

 

QCVN 13:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP DỆT MAY   

 

 

National technical regulation on the effluent of Textile industry

 

 

1. QUY ĐỊNH CHUNG

 

 

1.1. Phạm vi điều chỉnh

 

Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải ra môi trường.

 

1.2. Đối tượng áp dụng

 

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải nước thải công nghiệp dệt may ra môi trường.

 

1.3. Giải thích thuật ngữ

 

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Nước thải công nghiệp dệt may là dung dịch thải từ nhà máy, cơ sở sử dụng quy trình công nghệ gia công ướt hoặc công nghệ khác để sản xuất ra các sản phẩm dệt may.

1.3.2. Hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải Kq là hệ số tính đến khả năng pha loãng của nguồn nước tiếp nhận nước thải, tương ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương, khe, rạch và dung tích của các hồ, ao, đầm nước.

1.3.3. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf là hệ số tính đến tổng lượng thải của cơ sở dệt may, tương ứng với lưu lượng nước thải khi thải ra các nguồn nước tiếp nhận nước thải.

1.3.4. Nguồn nước tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ, có mục đích sử dụng xác định, nơi mà nước thải công nghiệp dệt may thải vào.

 

1.4. Tiêu chuẩn viện dẫn

 

- TCVN 5945:2005 - Chất lượng nước - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải

 

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

 

 

2.1. Giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệt may

 

Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải không vượt quá giá trị Cmax được tính toán như sau:

 

Cmax = C x Kq x Kf

 

Trong đó:

Cmax là nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít nước thải (mg/l);

C là giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm quy định tại mục 2.2.

Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3.

Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4.

Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải cho thông số nhiệt độ, pH, mùi và độ màu.

 

2.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép

 

Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép Cmax trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận nước thải được quy định tại Bảng 1.

 

Bảng 1: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép

 

 

TT

 

Thông số

 

Đơn vị

 

Giá trị C

A

B

1

Nhiệt độ

0C

40

40

2

pH

-

6-9

5,5-9

3

Mùi

 

không khó chịu

không khó chịu

4

Độ màu (pH = 7)

Pt-Co

Cơ sở mới: 20

150

Cơ sở đang hoạt động: 50

5

BOD5 ở 200C

mg/l

30

50

6

COD

mg/l

50

150

7

Tổng chất rắn lơ lửng

mg/l

50

100

8

Dầu mỡ khoáng

mg/l

5

5

9

Crôm VI (Cr6+)

mg/l

0,05

0,10

10

Crôm III (Cr3+)

mg/l

0,20

1

11

Sắt (Fe)

mg/l

1

5

12

Đồng (Cu)

mg/l

2

2

13

Clo dư

mg/l

1

2

Trong đó:

- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).

- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp dệt may khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ).

- Đối với thông số độ màu của nước thải công nghiệp dệt may thải vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt: giá trị 20 Pt-Co áp dụng cho các cơ sở dệt may đầu tư mới; giá trị 50 Pt-Co áp dụng cho các cơ sở dệt may đang hoạt động trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2014. Kể từ ngày 01/01/2015, áp dụng chung giá trị 20 Pt-Co.

Ngoài 13 thông số quy định tại Bảng 1, tuỳ theo yêu cầu và mục đích kiểm soát ô nhiễm, giá trị C của các thông số ô nhiễm khác áp dụng theo quy định tại cột A hoặc cột B của Bảng 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5945:2005 - Chất lượng nước - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.

 

2.3. Giá trị hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải Kq

 

2.3.1. Giá trị hệ số Kq đối với nguồn nước tiếp nhận nước thải công nghiệp dệt may là sông, suối, kênh, mương, khe, rạch được quy định tại Bảng 2 dưới đây.

 

Bảng 2: Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương, khe, rạch tiếp nhận nước thải

 

Lưu lượng dòng chảy của nguồn nước tiếp nhận nước thải (Q)

Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)

Giá trị hệ số Kq

Q ≤ 50

0,9

 
QCVN 15:2008 BTNMT về DƯ LƯỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG ĐẤT

 

Lời nói đầu

 

QCVN 15:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DƯ LƯỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG ĐẤT

 

 

National technical regulation on the pesticide residues in the soils

 

 

1. QUY ĐỊNH CHUNG

 

 

1.1. Phạm vi điều chỉnh

 

Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa cho phép của dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong tầng đất mặt.

Quy chuẩn này dùng để kiểm soát và đánh giá mức độ ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trong tầng đất mặt.

 

1.2. Đối tượng áp dụng

 

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng đất trên lãnh thổ Việt Nam.

 

1.3. Giải thích thuật ngữ

 

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Hóa chất bảo vệ thực vật là chất phòng trừ dịch hại, bao gồm tất cả các chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát dịch hại. Hóa chất bảo vệ thực vật trong một số trường hợp cũng bao gồm các chất kích thích sinh trưởng, ngăn ngừa sự rụng quả, chín sớm, rụng lá.

1.3.2. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất là hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong tầng đất mặt tại thời điểm kiểm tra, phân tích.

1.3.3. Đất khô

Là đất khô kiệt áp dụng theo TCVN 6647:2000 - Chất lượng đất, xử lý sơ bộ để phân tích hóa lý và TCVN 5297:1995 - Chất lượng đất - Lấy mẫu - yêu cầu chung.

1.3.4. Tầng đất mặt: là lớp đất canh tác trong sản xuất nông nghiệp, đối với các loại đất sử dụng cho mục đích khác lấy độ sâu đến 30cm.

 

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

 

Giá trị tối đa cho phép của dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong tầng đất mặt được quy định tại Bảng 1.

 

Bảng 1: Giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất  

 

 

Đơn vị tính: mg/kg đất khô

 

 

TT

 

Tên hoạt chất (công chức hóa học)

 

Tên thương phẩm thông dụng

 

Giới hạn tối đa cho phép

 

Mục đích sử dụng chính

1

Atrazine (C8H14ClN5)

Atra 500 SC, Atranex 80 WP, Co-co 50 50 WP, Fezprim 500 FW, Gesaprim 80 WP/BHN, 500 FW/DD, Maizine 80 WP, Mizin 50 WP, 80 WP, Sanazine 500 SC

0,10

Trừ cỏ

2

Benthiocarb (C16H16ClNOS)

Saturn 50 EC, Saturn 6 H

0,10

Trừ cỏ

3

Cypermethrin (C22H19Cl2NO3)

Antiborer 10 EC, Celcide 10 EC

0,10

Bảo quản lâm sản

4

Cartap (C7H15N3O2S2)

Alfatap 95 SP, Cardan 95 SP, Mapan 95 SP, 10 G, Padan 50 SP, 95 SP, 4G, 10 G, Vicarp 95 BHN, 4 H …

0,05

Trừ sâu

5

Dalapon (C3H4Cl2O2)

Dipoxim 80 BHN, Vilapon 80 BTN

0,10

Trừ cỏ

6

Diazinon (C12H21N2O3PS)

Agrozinon 60 EC, Azinon 50 EC, Cazinon 10 H; 40ND; 50ND; Diazan 10 H; 40EC: 50ND; 60 EC …

0,05

Trừ sâu

7

Dimethoate (C5H12NO3SP2)

Dimethoate

0,05

Trừ sâu

8

Fenobucarb (C12H17NO2)

Anba 50 EC, Bassan 50 EC, Dibacide 50 EC, Forcin 50 EC, Pasha 50 EC …

0,05

Trừ sâu

9

Fenoxaprop - ethyl (C16H12ClNO5)

Whip'S 7.5 EW, 6.9 EC; Web 7.5 SC

0,10

Trừ cỏ

10

Fenvalerate (C25H22ClNO3)

Cantocidin 20 EC, Encofenva 20 EC, Fantasy 20 EC, Pyvalerate 20 EC, Sumicidin 10 EC, 20 EC ..

0,05

Trừ sâu

11

Isoprothiolane (C12H18O4S2)

Đạo ôn linh 40 EC, Caso one 40 EC, Fuan 40 EC, Fuji - One 40 EC, 40 WP, Fuzin 40 EC …

0,05

Diệt nấm

12

Metolachlor (C15H22ClNO2)

Dual 720 EC/ND, Dual Gold ®960 ND

0,10

Trừ cỏ

13

MPCA (C9H9ClO3)

Agroxone 80 WP

0,10

Trừ cỏ

14

Pretilachlor (C17H26ClNO2)

Acofit 300 EC, Sofit 300 EC/ND, Bigson-fit 300EC …

0,10

Trừ cỏ

15

Simazine (C7H12ClN5)

Gesatop 80 WP/BHM, 500 FW/DD, Sipazine 80 WP, Visimaz 80 BTN …

0,10

Trừ cỏ

16

Trichlorfon (C4­H8Cl3O4P)

Địch Bách Trùng 90 SP, Sunchlorfon 90 SP

0,05

Trừ sâu

17

2,4-D(C8H6Cl2O3)

 

 
Phương Mỹ Chi đã đánh thức tình yêu dân ca trong lòng nhiều người Việt

Phương Mỹ Chi đã đánh thức tình yêu dân ca trong lòng nhiều người Việt

Với ca khúc Quê em mùa nước lũ ở vòng đầu tiên, Phương Mỹ Chi thực sự đánh thức tình yêu dân ca vô tình bị lãng quên trong thời gian dài ở nhiều người. Cô bé được người hâm mộ trìu mến dành tặng danh hiệu ca sĩ “Hương Lan nhí” hay “đệ tử của Cẩm Ly”. Em bỗng chốc được nhiều người biết đến chỉ sau một đêm. Nhưng khi hỏi cảm giác về điều này, Mỹ Chi chỉ bẽn lẽn: “Được đi hát là vui lắm rồi chị ạ”.

Rồi cô bé lại làm khán giả “hạ nhiệt” khi đêm liveshow thứ hai cuộc thi phát sóng, Mỹ Chi hát Lòng mẹ chưa được như sự kỳ vọng của nhiều người. Tuy nhiên, điều làm khán giả thắc mắc và nghi ngờ là, ngay sau đó, một đoạn video quay phần diễn này của Phương Mỹ Chi cũng được tung lên mạng và khi xem đoạn clip có thể thấy Mỹ Chi hát tốt hơn hẳn so với phần trình diễn mà khán giả xem trên truyền hình.

Phương Mỹ Chi: Không biết mình nổi tiếng - 1
Cô bé có giọng hát dân ca cực chất.

Một làn sóng phản đối với bản thu của nhà đài đã nổi lên trên khắp các diễn đàn mạng. Rất nhiều người lo ngại về một kịch bản được dựng sẵn đằng sau phần phát sóng kém chất lượng đối với “đệ tử Cẩm Ly”. Có ý kiến còn dẫn chứng ngược câu chuyện phần thi “hỏng tiếng” của bé Lê Nguyễn Quỳnh Anh ở Vietnam’s Got Talent 2012. Lần đó, để cứu con gái thoát scandal, mẹ Quỳnh Anh lên tiếng thanh minh cho con gái. Sự kiện Quỳnh Anh đã trở thành đề tài tốn giấy mực, vô tình tạo nên sức hút cho chương trình suốt một thời gian dài.

Nhưng khi câu chuyện lặp lại với Mỹ Chi, clip được coi là giọng thật của cô bé đã bị xóa sạch sau làn sóng phản đối nhà đài và Ban tổ chức của khán giả. Câu chuyện thực hư về một kịch bản “mượn tên tuổi của Mỹ Chi” để đánh bóng chương trình theo hướng tiêu cực tiếp tục bị đưa ra chất vấn. Nhưng trên nhiều báo, Ban tổ chức và nhà đài đều “chối bay”.

Lần này, mẹ Mỹ Chi không đủ sức chống đỡ với làn sóng thông tin dữ dội như mẹ Quỳnh Anh. Chị chỉ yếu ớt chia sẻ và mong con gái mình được bình yên trong tâm bão. Có lẽ chính vì thế, khi hỏi cô bé về hiện tượng “dậy sóng” này, Mỹ Chi tỏ ra lạ lẫm với câu chuyện của chính mình: “Em không biết, em bình thường”. Rồi sau như nhớ ra, cô bé tiếp lời: “Em chỉ được nghe qua hàng xóm, người lớn nói chuyện với nhau. Có lần em được nghe qua từ mẹ, nhưng em thấy bình thường thôi ạ”. Và đúng là cô bé không buồn.

Cuộc sống của Mỹ Chi ở thế giới nhỏ của em vẫn diễn ra như từ trước đến nay vốn thế. Em vẫn hàng ngày đến trường, đi tập hát và sau đó tung tăng chạy nhảy, vui đùa cùng các bạn trong con hẻm nhỏ.

Cô gái nhỏ có ước mơ lớn

Chúng tôi tìm đến căn nhà nhỏ của cô bé mê hát dân ca đang trở thành “hiện tượng” của The Voice Kids vào một buổi trưa nắng nhẹ giữa Sài Gòn. Ngôi nhà nằm nép mình trong một con hẻm nhỏ tại Q.8.

Bé Mỹ Chi như là niềm vui của con hẻm từ hơn một tháng nay, bởi tên của em luôn xuất hiện trên các báo đài và truyền hình mỗi cuối tuần. Cô bé nhỏ nhắn, miệng cười tươi ngồi trò chuyện cùng chúng tôi bên chiếc bàn bán hủ tiếu của người thím cạnh nhà. Nhóc tỳ này luôn nhận được những cái “nựng” yêu hay xoa đầu từ các cô bác trong hẻm đi ngang qua. Nhiều người trong xóm không thể ngờ, Mỹ Chi trở thành một ngôi sao sáng nhanh đến vậy, dù ai cũng từng được nghe cô bé ngân nga vài câu dân ca mỗi chiều.

Phương Mỹ Chi: Không biết mình nổi tiếng - 2
Phương Mỹ Chi chọn Hiền Thục là HLV của mình.

Mỹ Chi biết hát dân ca từ năm lên 6 tuổi. Dường như tình yêu với giai điệu ngọt ngào sâu lắng của các dì, các cô trong nhà đã đánh thức tài năng ở em. Chưa từng tham dự cuộc thi nào nhưng Mỹ Chi tự hào giới thiệu mình là cây văn nghệ đình đám ở trường. Ai ai trong con hẻm cũng biết cô bé Mỹ Chi có giọng hát ngọt đến ru lòng người. Chưa ai đoán tài năng của cô bé này sẽ vươn xa đến đâu nhưng may mắn đã thực sự gõ cửa khi em nhận được suất học bổng tại một trường quốc tế. Gia đình em sẽ bớt một phần lo toan cho việc đến trường của Chi.

Ngay sau khi hát ca khúc Quê em mùa nước lũ ở vòng Giấu mặt, Phương Mỹ Chi đã được nhiều người biết đến. Trường Tiểu học - Trung học Tây Úc đã chọn Mỹ Chi trong số những thí sinh có hoàn cảnh khó khăn của The Voice Kids để dành tặng suất học bổng từ lớp 5 đến lớp 12 trị giá 1 tỉ đồng. Mẹ Mỹ Chi quá bất ngờ khi đại diện trường tìm đến tận nhà để trao món quà lớn này cho con gái mình. Món quà này được gia đình Chi ví như đôi cánh cho ước mơ em bay xa. Được học tập ở một môi trường đầy đủ tiện nghi và giúp em phát huy được hết sở trường của mình là niềm mong mỏi tận sâu trong đáy lòng của mẹ Mỹ Chi.

Trả lời câu hỏi “Em có thích học ở trường mới không?”, cô bé mê dân ca hồn nhiên: “Em không biết ạ. Nghe mẹ nói, trường mới tốt hơn. Em phải học giỏi tiếng Anh để thực hiện ước mơ làm ca sĩ nữa”.

Phải tận mắt chứng kiến ngôi nhà “hiện tượng” The Voice Kids đang ở mới hiểu vì sao cô bé 10 tuổi chỉ đau đáu mong ước là mua được cho ba mẹ một căn nhà từ tiền thưởng cuộc thi. Trong một bài báo, Mỹ Chi từng chia sẻ: ”Em muốn mua nhà, mở quán chè cho mẹ, chữa bệnh cho ba... Nếu còn dư em sẽ mua một vài con búp bê mà em yêu thích”.

Căn nhà nhỏ chỉ hơn 20m2, với bức tường xỉn màu, loang lổ, là nơi ở của 18 thành viên trong gia đình Mỹ Chi, cũng là nơi buôn bán của ba người phụ nữ: mẹ Mỹ Chi bán chè, người thím bán hủ tiếu và cô Út bán cà phê. Tận mắt chứng kiến cảnh tượng đó, mới thấy ước mơ của em rất thật thà. Mẹ Mỹ Chi kể về cuộc sống đạm bạc: “Tôi bán chè vào mỗi buổi sáng, còn ông xã là người làm công ăn lương. Thu nhập hàng tháng chỉ đủ chi tiêu cho gia đình nhỏ. Vậy nên chưa khi nào dám tính chuyện có nhà riêng...”.

Phương Mỹ Chi: Không biết mình nổi tiếng - 3
Phương Mỹ Chi tự tin trên sân khấu.

Cũng chính vì nghèo nên với chị, ca hát là một ước mơ xa xỉ của con gái, vì thế ban đầu chị cố ngăn cản Chi đi thi. Thêm nữa, chị cũng nghĩ con gái thích dân ca, dòng nhạc này bây giờ “quê cũ” rồi ai còn thích nữa. Nhưng khi nghe con năn nỉ, người mẹ ấy đã xúc động và đồng ý. Giây phút chứng kiến con tỏa sáng ở ngay vòng Giấu mặt, chị nghĩ mình đã làm được cho con một niềm vui nho nhỏ.

Bây giờ cả gia đình là niềm động viên lớn nhất của cô bé. Bà nội Chi ở Mỹ nghe tin cháu gái được yêu mến cũng gửi quà khích lệ tinh thần em. Niềm đam mê của cô gái nhỏ truyền sang các thành viên trong gia đình, mỗi đêm diễn, ba mẹ và chị gái đều đi theo cổ vũ. Chị gái Mỹ Chi, đang học năm cuối cấp, miệt mài chuẩn bị trang phục, làm tóc cho cô em gái trước mỗi đêm thi. Có lẽ, sự giàu có về tinh thần đã giúp bồi đắp thêm lòng đam mê ở Mỹ Chi, để rồi cô bé cứ tự nhiên thổi hồn vào những ca từ ngọt lịm.

Giúp con gái chạm đến ước mơ, mẹ Mỹ Chi hiện tạm gác công việc bán chè để đưa đón con đi tập hát. Chị chia sẻ: “Chuyện con có giành được giải thưởng hay không cứ để cho giám khảo và khán giả bình xét. Tôi chỉ cố gắng để con được làm điều mà nó đam mê thôi”.

Trong suốt buổi trò chuyện, không ít lần Mỹ Chi nhắc đến những cụm từ chẳng vướng bận, hay có chút lo toan và sân si gì: “bình thường ạ” hay “em không biết”. Thậm chí có lúc Mỹ Chi chẳng biết trả lời thế nào, em lại bẽn lẽn cười trừ.

Em lại hồn nhiên bảo rằng: “Có người mời đi hát thì chắc em sẽ kiếm được tiền phụ giúp mẹ phải không chị?”. Chúng tôi nhận ra, trong suy nghĩ hoàn toàn trong trẻo của cô bé chỉ có gia đình mới là điều quan trọng nhất, mà ở đó mọi ước mơ, mong muốn của em đều dồn về. Còn scandal, dù ai đó cố dựng lên, đã không thể làm “lấm lem” sự trong trẻo của em và sự “không toan tính” của những người thân bên em.

Ở trường em học giỏi nhất môn gì?

Môn Văn ạ.

Ngoài ước mơ làm ca sĩ, em có mong muốn gì nữa không?

Em muốn trở thành diễn viên hoặc cô giáo.

Biểu diễn văn nghệ nhiều nhưng ở sân khấu lớn như The Voice Kids, em có run không?

Khi đứng trên sân khấu hát thì em không run, chỉ đứng không thì run lắm ạ.

Tại sao em lại muốn có tiền mở quán chè cho mẹ mà không phải giúp mẹ làm cái khác để mẹ đỡ cực hơn?

Chè của mẹ nấu là ngon nhất.

Ở nhà, em nghe lời ai nhất?

Em nghe lời mẹ.

Lúc rảnh rỗi em thường làm gì?

Em phụ mẹ nấu chè, bưng cà phê giúp cô Út... Nhưng từ lúc thi The Voice Kids em hay nói chuyện với chị hai, chơi với mấy con búp bê, chứ mẹ không cho em ra bê chè nữa.

Ngoài dân ca, em có tự tin hát loại nhạc nào nữa?

Em hát nhạc nhẹ, nhưng chỉ hát ở nhà thôi ạ (cười).

Ai là người hỗ trợ cho em nhiều nhất khi em tham gia cuộc thi này?

Dạ mẹ em ạ. Không có mẹ là em không thể đến biểu diễn được.

Vì sao em lại chọn cô Hiền Thục làm huấn luyện viên của mình?

Em thích cô Hiền Thục. Trước khi đi thi em đã nghĩ, nếu được vào, em sẽ chọn cô Hiền Thục rồi.

 

 

 
DÙNG LOẠI LỌC NÀO TRƯỚC LỌC HEPA

DÙNG LOẠI LỌC NÀO TRƯỚC LỌC HEPA

Nên dùng những loại lọc nào lắp trước lọc HEPAđể bảo vệ tốt cho lọc hepa? Đây là một trong nững câu hỏi thường gặp đối với những ai đang thiết kế một hệ thống lọc gió cho nhà máy. Sau đây xin được giới thiệu số màng lọc khí lắp phía trước để bảo vệ tốt cho lọc HEPA. Thế vì sao tấm lọc khí HEPA cần được bảo vệ?, ta nên tìm hiểu trước tiên lọc HEPA là gì?

1.            Lọc HEPA là gì?

HEPA có nghĩa là: Hạt không khí hiệu năng cao và là một công nghệ được phát triển bởi Ủy ban năng lượng nguyên tử Mỹ trong suốt những năm 1940 với mục đích tạo ra một phương pháp lọc hiệu quả các hạt phóng xạ gây ô nhiễm. HEPA là một phương pháp lọc rất hiệu quả, cái mà các hạt được lấy bằng kính hiển vi từ không khí xung quanh khi nó đi qua bộ lọc HEPA. Vùng bộ lọc HEPA với nhiều hiệu quả phụ thuộc vào kích thước của các hạt. Hiệu năng lọc không khí của bộ lọc HEPA đạt đến 99,97% các hạt và chỉ cho phép các hạt có kích thước 0,3 micron hoặc nhỏ hơn đi qua bộ lọc. Bộ lọc không khí HEPA không thể loại bỏ khí ga hóa học từ không khí.

            Lọc HEPA là một trong những lọc có cấp độ lọc tinh nhất, là thiết bị lọc tinh cuối cùng trong dây chuyền lọc khí cho phòng sạch. Lọc hepa có thường có 2 loại:

            Loại 01: Loại Mini pleat HEPA, loại này kiểu chia gió là nếp giấy thường thì độ dày từ 35 – 90mm

            Loại 2: Loại seperator HEPA, loại này thường là loại có độ dày lớn từ 100 – 292mm, kiểu chia gió là vách nhôm

            Về hiệu xuất lọc thì cơ bản hai loại này hiệu xuất lọc như nhau (lưu lượng trung bình thì: 99,97%, lưu lượng cao thì 99,99% - 99,995% với cỡ hạt bùi là 0,3micron).

2.            Vì sao cần bảo vệ lọc HEPA

Như trên chúng ta đã thấy được lọc HEPA là loại lọc tinh với cỡ hạt rất nhỏ 0,3mcron, hơn nữa giá thành cho lọc HEPA là tương đối cao so với với những loại lọc thô, lọc sơ bộ đơn thuần khác. Vì vậy chúng ta cần những thiết bị lọc bụi thô, lọc sơ bộ khác với giá thành rẽ hơn để lọc những hạt cặn thô trước khi vào lọc hepa.

Sơ độ lọc: Tấm lọc bụi sơ bộ -----Lọc trung gian (túi lọc khí) -------Lọc HEPA H13

3.            Những loại tấm lọc sơ bộ và lọc trung gian nào thường được sử dụng.

Tấm lọc sơ bộ: lọc bụi sơ bộ có rất nhiều loại khác nhau nhưng cơ bản là ứng dụng như nhau, cấp độ lọc như nhau. Vật liệu lọc thường làm bằng sợi tổng hộp (bông lọc bụi), thường chia ra chia ra 3 cấp độ lọc như sau:

Cấp độ lọc G2: cấp độ lọc này có hiệu cuất từ 70 – 75%

Cấp độ lọc G3: cấp độ này có hiệu xuất từ 80 – 85%

Cấp độ lọc G4: cấp độ này có hiệu xuất từ 90 – 92%

3 loại này chúng ta nên dùng tấm lọc bụi G4, hiệu quả lọc cao mà giá thành không cao hơn nhiều so với loại G2 và G3.

Lọc trung gian (túi lọc khí): Lọc trung gian là lọc có kích cỡ lọc tinh hơn lọc sơ bộ nhưng thấp hơn lọc HEPA.

Với lọc trung gian trong giây chuyền lọc thường dùng túi lọc khí, loại này chia ra nhiều cấp độ lọc khác nhau:

Túi lọc khí F5: Cấp độ lọc từ 60 – 65%

Túi lọc khí F6: Cấp độ lọc từ 70 – 75%

Túi lọc khí F7: Cấp độ lọc từ 80 – 85%

Túi lọc khí F8: Cấp độ lọc từ 90 – 95%

Như vậy để bảo vệ tốt cho lọc hepa và cho phòng sạch được hiệu quả ta nên lắp lọc theo sơ đồ: Sơ độ lọc: Tấm lọc bụi sơ bộ -----à Lọc trung gian (túi lọc khí) -------à Lọc HEPA H13


 

2487 TinTrang : [<<] [<] 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 [>] [>>]
Đang online : 1
Tổng truy cập : 72032016

 

CÔNG TY TNHH SX TM DV 2G

Số ĐKKD: 0310885786 - Ngày Cấp ĐKKD: 30/05/2011
Đ
ịa chỉ: 155 Ngô Quyền, P.Hiệp Phú, Tp.Thủ Đức, TP.HCM
Tel: 028 66608840       Fax: 028 3 7367236

HOTLINE: 0944 945 339, 0931067020

 
Tư vấn/báo giá Zalo
0931067020
0944945339