Là một bộ phận quan trọng của nghành sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất xi măng đã phát triển từ rất sớm và ngày càng được đầu tư công nghệ hiện đại để nhằm nâng cao năng lực sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, ở một số vùng hiện nay, việc sản xuất xi măng vẫn còn áp dụng công nghệ lò đứng (là công nghệ đã cũ và lạc hậu), một công nghệ phát thải khói bụi trực tiếp ra không khí mà không qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường sống tại vùng đồng thời, để lại những hậu quả tiêu cực cho sức khỏe của con người và xã hội.
II. XỬ LÝ BỤI XI MĂNG
Nguyên lý lọc bụi của vải trong xử lý khí thải như sau:
Cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ.
Khi cho không khí đi theo chiều từ bên ngoài vào bên trong túi, trong túi phải có khung căng túi làm từ kim loại để túi không bị xẹp lại khi làm việc. Với sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay lên phía trên.
Việc hoàn nguyên bề mặt lọc có thể tiến hành sau khi ngừng cho không khí đi qua thiết bị và làm sạch bụi trên mặt vải bằng 2 cách:
- Rung rũ bằng cơ khí nhờ một cơ cấu đặc biệt.
- Thổi ngược lại bằng khí nén hay không khí sạch.
Tải trọng không khí của vải lọc thông thường là 150~200 m/h. Trở lực của thiết bị khoảng 120~150 kg/m2. Chu kỳ rũ bụi là 2~3 h.
Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.
Túi lọc bụi thường được thiết kế dạng hình tròn đường kính D=100~350 mm hay lớn hơn và có chiều dài 1,5 đến 5 m. Cũng có khi may thành hình hộp chữ nhật có chiều rộng b=20~60mm; Dài l=0,6~2m. Trong một thiết bị có thể có hàng chục tới hàng trăm túi lọc.
Với túi lọc bụi tròn – dài, người ta thường may kín một đầu túi, đầu kia để trống. Khi làm việc, đầu để trống được liên kết với cổ dẫn khí lọc vào túi trên mặt sàng phân cách của buồng lọc bụi. Khi cho không khí trước khi lọc đi vào trong túi qua cổ, dòng khí đi xuyên qua túi vải ra khoang khí sạch và thoát ra ngoài. Chiều đi này sẽ làm túi vải tự căng ra thành bề mặt lọc hình trụ tròn. Với sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay xuống phía dưới để tháo bụi ra khỏi túi khi làm sạch mặt vải.
Túi lọc bụi cũng có nhiều loại khác để có thể ứng dụng được trong những môi trường làm việc khác nhau như:
Túi lọc bụi polyester
Vật liệu:
|
Vải Polyester (PE 500)
|
Trọng lượng:
|
500 g/m2
|
Độ dày:
|
1.6 – 1.8 mm
|
Độ thoáng khí:
|
12 m3/m2. Min
|
Lực kéo ngang:
|
>1000N/5×20cm
|
Lực kéo dọc:
|
>1500N/5×20cm
|
Độ giãn ngang:
|
<25%
|
Độ giãn dọc:
|
<50%
|
Kích thước:
|
Tùy chọn
|
Quy cách miệng
|
Vòng thép đàn hồi, thép tròn, dây rút
|
Nhiệt độ liên tục:
|
≤1300C
|
Nhiệt độ max:
|
1500C
|
Túi lọc bụi chịu nhiệt nomex
Vật liệu:
|
Vải Nomex
|
Trọng lượng:
|
500 g/m2
|
Độ dày:
|
2mm
|
Độ thoáng khí:
|
200 – 400l/m2/s
|
Lực kéo ngang:
|
>1300N/5×20cm
|
Lực kéo dọc:
|
>1500N/5×20cm
|
Độ giãn ngang:
|
<50%
|
Độ giãn dọc:
|
<55%
|
Kích thước:
|
Tùy chọn
|
Quy cách miệng
|
Vòng thép đàn hồi, thép tròn, dây rút
|
|
Nhiệt độ liên tục:
|
≤2004C
|
Nhiệt độ max:
|
2400C
|
Tính toán sơ bộ thiết bị như sau:
Tổng diện tích túi lọc bụi yêu cầu: F = Q/(150~180) (m2)
Diện tích của 1 túi:
Túi tròn: f = p x D x I(m2)
Túi hộp chữ nhật: f = 2 x (a + b) x l (m2)
Số túi trong 1 ngăn lọc: n = F/f (lấy tròn)/ (túi).
Với:
Q – Lưu lượng khí thải cần lọc (m3/h)
D – Đường kính túi lọc hình trụ tròn (m)
a; b; l – Chiều rộng, chiều dày và chiều dài túi hộp chữ nhất (m).
Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp tất cả các loại túi lọc bụi khác nhưng túi lọc bụi chống ẩm, túi lọc bụi chống tĩnh điện, túi lọc bụi gỗ, … Quý khách hàng có thể tham khảo tại đây.
|